CÁ NHÂN TÀI SẢN CÓ PHẢI NỘP THUẾ KHÔNG
Cá nhân có tài sản như xe ô tô, các thiết bị máy móc và các sản phẩm khác (đang sử dụng, không kinh doanh) khi bán có phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết này
Căn cứ
Thông tư 219/2013 / TT-BTC quy định về thuế GTGT
Thông tư 111/2013 / TT-BTC quy định về thuế thu nhập cá nhân
Thuế GTGT
Theo quy định tại điều 5, số thông tin 219/2013 / TT-BTC:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá 600 triệu đồng, ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô.
Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo đồng, Ông E không thanh toán được ngân hàng VC nên chấp nhận tài sản là ô thế giới được bán phát hành để thu hồi nợ thì tiền thu được từ việc bán sàn ô tô thế chấp không phải kê khai, tính thuế GTGT. “
such: Cá nhân không kinh doanh, không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT khi bán tài sản thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Thuế TNCN
Theo quy định tại điều 2, số thông tin 111/2013 / TT-BTC:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; built; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động điều hành nghề độc lập của cá nhân trong các lĩnh vực, nghề được cấp phép hoặc chứng chỉ nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư this.“
Theo hướng dẫn tại công văn số 348 / TCT-TNCN ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Tổng cục thuế:
“Căn cứ quy định trên thì trường hợp cá nhân không kinh doanh bán cổ vật cho Bảo tàng thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ.“
VÌ VẬY: Thu nhập từ bán tài sản của cá nhân không kinh doanh không phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân
Lưu ý 1: Thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản
»Trường hợp miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản (quy định tại điều 3, thông tin số 111/2013 / TT-BTC như trích dẫn dưới đây) thì cá nhân khi chuyển nhượng phải kê khai nộp thuế TNCN như sau:
TNCN phải nộp từ chuyển nhượng BĐS = 2% * Giá chuyển nhượng
»Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản miễn thuế TNCN được quy định tại điều 3, số thông tin 111/2013 / TT-BTC:
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc làm quyết định thì công việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản liên kết với đất ở cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời trả lời các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có quyền sở hữu độc nhất một ngôi nhà hoặc quyền sử dụng đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với đất đó) tại điểm chuyển đổi, dụng cụ could as after:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có quyền sở hữu chung, đất ở có quyền sử dụng chung, chỉ cá nhân không có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có quyền sở hữu chung sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chồng vợ nhưng vợ hoặc chồng có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời gian xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtb.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Cá nhân trường hợp có quyền hoặc quyền sở hữu chung của chủ sở hữu, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không thể miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.b.2) Nhà ở, đất duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản khai báo và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế..
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ quyền giá trị sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Cá nhân hóa trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn phí, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 theo thông tư 111/2013.d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. “
Lưu ý 2: Thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn và chứng khoán
»Đối đầu với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
TNCN phải nộp = 20% * (Giá chuyển nhượng – Giá mua)
»Đối đầu với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
TNCN phải nộp = 0,1% * Giá chuyển nhượng
Trên đây là bài viết về đăng ký ngân hàng tài khoản với Sở đầu tư Kế hoạch. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!
Xem thêm dịch vụ kế toán trọn gói tại https://ketoanmvb.com/dich-vu-ke-toan-thue-tron-goi.html
The post Cá nhân bán tài sản có phải nộp thuế không appeared first on Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng | Kế Toán MVB.
source https://ketoanmvb.com/ca-nhan-ban-tai-san-co-phai-nop-thue-khong.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét