Thứ Tư, 30 tháng 9, 2020

Cách sử dụng SUMIF trong Excel với nhiều điều kiện (HOẶC logic)

Bạn có biết cách tính tổng các số trong một cột nhất định khi một giá trị trong cột khác đáp ứng bất kỳ điều kiện nào được chỉ định không? Trong bài viết này, bạn sẽ học 3 cách khác nhau để thực hiện SUMIF bằng cách sử dụng nhiều tiêu chí và logic HOẶC.

Microsoft Excel có một chức năng đặc biệt để tính tổng các ô có nhiều điều kiện – Hàm SUMIFS. Hàm này được thiết kế để hoạt động với logic AND – một ô chỉ được thêm vào khi tất cả các tiêu chí được chỉ định là TRUE cho ô đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể cần tính tổng với nhiều tiêu chí HOẶC, nghĩa là thêm một ô khi bất kỳ điều kiện nào là TRUE. Và đây là lúc hàm SUMIF có ích.

SUMIF + SUMIF để tính tổng các ô bằng cái này hoặc cái kia

Khi bạn đang tìm cách tính tổng các số trong một cột khi cột khác bằng A hoặc B, giải pháp rõ ràng nhất là xử lý từng điều kiện riêng lẻ, sau đó cộng các kết quả lại với nhau:

SUMIF (phạm vi, tiêu chí1, sum_range) + SUMIF (phạm vi, tiêu chí2, sum_range)

Trong bảng bên dưới, giả sử bạn muốn cộng doanh số cho hai sản phẩm khác nhau, giả sử ApplesLemons. Đối với điều này, bạn có thể cung cấp các mặt hàng quan tâm trực tiếp trong tiêu chí đối số của 2 hàm SUMIF khác nhau:

=SUMIF(A2:A10, "apples", B2:B10) + SUMIF(A2:A10, "lemons", B2:B10)

Hoặc bạn có thể nhập tiêu chí vào các ô riêng biệt và tham khảo các ô đó:

=SUMIF(A2:A10, E1, B2:B10) + SUMIF(A2:A10, E2, B2:B10)

Trong đó A2: A10 là danh sách các mục (phạm vi), B2: B10 là các số tính tổng (sum_rage), E1 và E2 là các mục đích (tiêu chí):
Công thức SUMIF trong Excel với nhiều tiêu chí

Công thức này hoạt động như thế nào:

Hàm SUMIF đầu tiên thêm vào Apples doanh số bán hàng, SUMIF thứ hai tính tổng Lemons bán hàng. Phép toán cộng sẽ cộng các tổng phụ với nhau và xuất ra tổng.

SUMIF với hằng số mảng – công thức thu gọn với nhiều tiêu chí

Phương pháp SUMIF + SUMIF hoạt động tốt cho 2 điều kiện. Nếu bạn cần tính tổng với 3 tiêu chí trở lên, công thức sẽ trở nên quá lớn và khó đọc. Để đạt được kết quả tương tự với công thức nhỏ gọn hơn, hãy cung cấp tiêu chí của bạn trong mảng hằng số:

SUM (SUMIF (phạm vi, {crireria1, crireria2, crireria3,…}, Sum_range))

Hãy nhớ rằng công thức này hoạt động dựa trên logic HOẶC – một ô được tính tổng khi bất kỳ điều kiện đơn lẻ nào được đáp ứng.

Trong trường hợp của chúng tôi, để tính tổng doanh số cho 3 mặt hàng khác nhau, công thức là:

=SUM(SUMIF(A2:A10, {"Apples","Lemons","Oranges"}, B2:B10))

Công thức SUMIF với hằng số mảng để tính tổng các ô có nhiều tiêu chí OR

Trong ảnh chụp màn hình ở trên, các điều kiện được mã hóa cứng trong một mảng, có nghĩa là bạn sẽ phải cập nhật công thức với mọi thay đổi trong tiêu chí. Để tránh điều này, bạn có thể nhập tiêu chí vào các ô được xác định trước và cung cấp cho công thức dưới dạng tham chiếu phạm vi (E1: E3 trong ví dụ này).

=SUM(SUMIF(A2:A10, E1:E3, B2:B10))

Trong Excel 365 hỗ trợ mảng động, nó hoạt động như một công thức thông thường được hoàn thành với Đi vào Chìa khóa. Trong các phiên bản trước động của Excel 2019, Excel 2016, Excel 2013 trở về trước, nó phải được nhập dưới dạng công thức mảng với Ctrl + Shift + Enter đường tắt:
Công thức SUM và SUMIF với nhiều tiêu chí trong các ô khác nhau

Công thức này hoạt động như thế nào:

Một hằng số mảng được cắm vào các tiêu chí của SUMIF buộc nó phải trả về nhiều kết quả dưới dạng một mảng. Trong trường hợp của chúng tôi, đó là 3 số tiền khác nhau: cho Apples, Lemons và Oranges:

{425;425;565}

Để có được tổng số, chúng tôi sử dụng Hàm SUM và quấn nó xung quanh công thức SUMIF.

SUMPRODUCT và SUMIF để tính tổng các ô có nhiều điều kiện OR

Bạn không thích mảng và đang tìm kiếm một công thức bình thường cho phép bạn tính tổng với nhiều tiêu chí trong các ô khác nhau? Không vấn đề gì. Thay vì SUM, hãy sử dụng GIỚI THIỆU hàm xử lý mảng nguyên bản:

SUMPRODUCT (SUMIF (phạm vi, crireria_range, sum_range))

Giả sử các điều kiện nằm trong các ô E1, E2 và E3, công thức có dạng như sau:

=SUMPRODUCT(SUMIF(A2:A10, E1:E3, B2:B10))

SUMPRODUCT và SUMIF để tính tổng các ô có nhiều điều kiện OR

Công thức này hoạt động như thế nào:

Giống như trong ví dụ trước, hàm SUMIF trả về một mảng số, đại diện cho tổng của mỗi điều kiện riêng lẻ. SUMPRODUCT cộng các số này lại với nhau và xuất ra tổng cuối cùng. Không giống như hàm SUM, hàm SUMPRODUCT được thiết kế để xử lý mảng, vì vậy nó hoạt động như một công thức thông thường mà bạn không cần phải nhấn Ctrl + Shift + Enter.

SUMIF sử dụng nhiều tiêu chí với các ký tự đại diện

Kể từ khi Hàm SUMIF trong Excel hỗ trợ các ký tự đại diện, bạn có thể đưa chúng vào nhiều tiêu chí nếu cần.

Ví dụ, để tổng hợp doanh số bán hàng cho tất cả các loại apples và bananas, công thức là:

=SUM(SUMIF(A2:A10, {"*Apples","*Bananas"}, B2:B10))

Nếu các điều kiện của bạn được cho là được nhập vào các ô riêng lẻ, bạn có thể nhập ký tự đại diện trực tiếp vào các ô đó và cung cấp tham chiếu phạm vi làm tiêu chí cho công thức SUMPRODUCT SUMIF:
SUMIF sử dụng nhiều tiêu chí với các ký tự đại diện

Trong ví dụ này, chúng tôi đặt một ký tự đại diện trước tên mục để khớp với bất kỳ chuỗi ký tự đứng trước nào, chẳng hạn như Green apples Goldfinger bananas

. Để nhận tổng số cho các mục có chứa văn bản cụ thể ở bất kỳ vị trí nào trong ô, hãy đặt dấu hoa thị ở cả hai bên, ví dụ: “* apple *”.

Đó là cách sử dụng SUMIF trong Excel với nhiều điều kiện. Tôi cảm ơn bạn đã đọc và hy vọng sẽ gặp bạn trên blog của chúng tôi vào tuần tới!

Source link

The post Cách sử dụng SUMIF trong Excel với nhiều điều kiện (HOẶC logic) appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/cach-su-dung-sumif-trong-excel-voi-nhieu-dieu-kien-hoac-logic.html

Thứ Ba, 29 tháng 9, 2020

Xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất. Cụ thể như sau:

Xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Diện tích đất tính thuế đất phi nông nghiệp

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.

– Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế.

– Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

  • Hệ số phân bổ đối với trường hợp không có tầng hầm = Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư / Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
  • Hệ số phân bổ đối với trường hợp có tầng hầm = Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư / (Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) + 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng).
  • Hệ số phân bổ đối với trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất = (0,5 x Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất) / Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất.

Lưu ý: Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Xem thêm: Cách kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Giá của 1 m2 đất tính thuế phi nông nghiệp

– Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

– Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ.

– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.

Thuế suất đất phi nông nghiệp

– Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Diện tích đất tính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15

– Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

  • Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
  • Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.

– Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. Xem thêm: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.

– Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

– Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.

– Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.

Trên đây là nội dung bài viết Xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/xac-dinh-can-cu-tinh-thue-su-dung-dat-phi-nong-nghiep.html

Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hạn mức đất ở tính thuế sử dụng phi nông nghiệp

Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định:

– Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.

– Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

  • Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
  • Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
  • Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
  • Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc trên.

– Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.

Lưu ý: Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định. Xem thêm: Cách kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp

Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Diện tích đất tính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15

Trên đây là nội dung bài viết Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/xac-dinh-han-muc-dat-o-khi-tinh-thue-su-dung-dat-phi-nong-nghiep.html

Đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật

Đất sử dụng không đúng mục đích; đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật

Đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật

Điều 2 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT quy định:

Đất sử dụng không đúng mục đích 

Đất sử dụng không đúng mục đích được xác định:

– Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế (mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất.

– Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng hiện đang sử dụng vào mục đích khác không phải là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cũng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích.

– Trường hợp người sử dụng đất đang có nhiều loại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giấy tờ có thời điểm ký gần nhất để xác định.

– Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất mà không xác định rõ mục đích sử dụng đất, nhưng trong hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai (hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) có thể hiện mục đích sử dụng đất thì xác định mục đích sử dụng đất theo hồ sơ thủ tục hành chính đó.

Đất chưa sử dụng theo đúng quy định

Đất chưa sử dụng theo đúng quy định là đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất (trừ đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân) để sử dụng đất vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc ngày ký cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất) mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho phép và Nhà nước chưa thực hiện thu hồi đất đó.

Xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật

Việc xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng được thực hiện như sau:

– Trường hợp toàn bộ thửa đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định thì xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng đúng như sau:

  • Xác định theo giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất đang có nhiều loại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì xác định theo giấy tờ có thời điểm ký gần nhất;
  • Trường hợp đã có bản đồ địa chính (đã được nghiệm thu theo quy định) được đo vẽ sau thời điểm ký giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì xác định theo bản đồ địa chính đó

– Trường hợp một phần thửa đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định thì xác định phần diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định như sau:

  • Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà trên bản đồ địa chính có thể hiện phạm vi đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định thì xác định theo bản đồ địa chính đó;
  • Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị số 31/CT-TTg và còn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất thì theo kết quả trích đo địa chính và kê khai đó;
  • Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị số 31/CT-TTg thì phần diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định được xác định theo thực tế đang sử dụng tại thời điểm kê khai tính thuế. Người sử dụng đất tự xác định diện tích để kê khai tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó.

Thuế suất

Theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì:

Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.

Trên đây là nội dung bài viết Đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/dat-su-dung-khong-dung-muc-dich-va-dat-chua-su-dung-theo-dung-quy-dinh-cua-phap-luat.html

Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 

Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC. Cụ thể như sau:

– Miễn thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

– Việc miễn thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ một số trường hợp nhất định.

– Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư 153/2011/TT-BTC thì được miễn thuế.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.

– Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì được miễn thuế theo từng dự án đầu tư. Xem thêm: Cách kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Trường hợp được miễn thuế

– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:

  • Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
  • Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.

– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.

– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.

– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại. Xem thêm: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Trên đây là nội dung bài viết Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệpNếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/cac-truong-hop-duoc-mien-thue-su-dung-dat-phi-nong-nghiep.html

Nguyên tắc và các trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Nguyên tắc và các trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC. Cụ thể như sau:

– Giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư này.

– Việc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

– Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.

– Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư. Xem thêm: Cách kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Các trường hợp được giảm thuế

Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

  • Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.

– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trong trường hợp này, việc giảm thuế thực hiện như sau:

  • Nếu người đứng tên khai thuế (chủ hộ) không thuộc diện được giảm mà trong hộ gia đình đó có thành viên thuộc diện được giảm thuế thì được hưởng chế độ giảm thuế theo quy định.
  • Trường hợp hộ gia đình có thành viên là thương binh thuộc diện được nhà nước nuôi dưỡng tại các Trung tâm điều dưỡng (hiện có thể sống hoặc không sống tại gia đình) nhưng không có tên trong hộ khẩu gia đình thì hộ gia đình đó cũng được giảm thuế theo quy định.
  • Các trường hợp nêu trên, thửa đất chịu thuế của hộ gia đình phải là đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành viên thuộc diện được giảm phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất đó.

– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại. Xem thêm: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Trên đây là nội dung bài viết Nguyên tắc và các trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Nguyên tắc và các trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/nguyen-tac-va-cac-truong-hop-giam-thue-su-dung-dat-phi-nong-nghiep.html

Thứ Hai, 28 tháng 9, 2020

Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối tượng chịu thuế

Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định các đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

– Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:

  • Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
  • Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
  • Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
  • Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

– Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Đối tượng không chịu thuế

Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế, cụ thể:

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:

  • Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
  • Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm bưu điện – văn hóa xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
  • Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ;
  • Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thủy điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

– Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:

  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
  • Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:

  • Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
  • Đất làm căn cứ quân sự;
  • Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Đất làm ga, cảng quân sự;
  • Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
  • Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

– Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

Người nộp thuế

– Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Xem thêm: Hướng dẫn kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho cá nhân

– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
  • Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
  • Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
  • Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
  • Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
  • Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
  • Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng. Xem thêm: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Trên đây là nội dung bài viết Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Kế Toán MVB để được tư vấn nhanh nhất.

The post Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/doi-tuong-chiu-thue-va-nguoi-nop-thue-su-dung-dat-phi-nong-nghiep.html

Nghĩa vụ nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc diện phải nộp thuế

Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các trường hợp thuộc diện phải chịu thuế như sau:

– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam không thuộc diện phải nộp thuế

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam không thuộc diện phải nộp thuế bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:

  • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

  • Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
  • Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại;
  • Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
  • Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
  • Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Trên đây là nội dung bài viết Nghĩa vụ nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Kế Toán MVB để được tư vấn nhanh nhất.

The post Nghĩa vụ nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/nghia-vu-nop-thue-doi-voi-to-chuc-ca-nhan-nuoc-ngoai-kinh-doanh-hoac-co-thu-nhap-phat-sinh-tai-viet-nam.html

Người nộp thuế và các loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Người nộp thuế và các loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Người nộp thuế

Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định người nộp thuế như sau:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

Thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam và đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 hoặc Điều 14 Thông tư 103/2013/TT-BTC. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.

– Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Lưu ý: Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Cá nhân sản xuất kinh doanh, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Bên Việt Nam) bao gồm:

– Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;

– Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

– Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

– Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

– Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

– Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;

– Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;

– Các tổ chức khác ở Việt Nam;

– Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Các loại thuế áp dụng

– Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về thuế TNCN.

– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.

Trên đây là nội dung bài viết Người nộp thuế và các loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Người nộp thuế và các loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/nguoi-nop-thue-va-cac-loai-thue-ap-dung-doi-voi-to-chuc-ca-nhan-nuoc-ngoai.html

Thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Đối tượng chịu thuế GTGT

Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế GTGT như sau:

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm:

  • Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
  • Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

– Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.

Thu nhập chịu thuế TNDN

Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:

– Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

– Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

– Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
  • Thu nhập từ Lãi tiền vay.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
  • Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung bài viết Đối tượng chịu thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế tại Việt Nam. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/thue-gtgt-va-thu-nhap-chiu-thue-tndn-doi-voi-to-chuc-ca-nhan-nuoc-ngoai-tai-viet-nam.html

Phương pháp nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế tại Việt Nam

Phương pháp nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế tại Việt Nam

Phương pháp kê khai

Đối tượng và điều kiện áp dụng:

Thuế nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Mức nộp:

Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. 

Phương pháp trực tiếp 

Đối tượng và điều kiện áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện sau thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:

– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Thuế giá trị gia tăng:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Lưu ý: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Phương pháp hỗn hợp

Đối tượng và điều kiện áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế:

– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

– Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính 

Thuế giá trị gia tăng:

Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Trên đây là nội dung bài viết Phương pháp nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế tại Việt Nam. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với Dịch vụ kế toán tại Hà Nội để được tư vấn nhanh nhất.

The post Phương pháp nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế tại Việt Nam appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.



source https://ketoanmvb.com/phuong-phap-nop-thue-gtgt-thue-tndn-doi-voi-to-chuc-ca-nhan-nuoc-ngoai-nop-thue-tai-viet-nam.html