Nhà thầu nước ngoài phải chịu thuế đối với các khoản thanh toán cho công việc được thực hiện tại Việt Nam dựa trên các hợp đồng đã ký với đối tác Việt Nam dưới hình thức thuế nhà thầu nước ngoài (THUẾ NHÀ THẦU). FCT không phải là một loại thuế riêng biệt, nhưng thường bao gồm sự kết hợp của thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN), hoặc thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho thu nhập của cá nhân nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định dựa trên tổng doanh thu và chi phí khai báo.
Các nhà thầu nước ngoài phải chịu các loại thuế được liệt kê ở trên đối với các dịch vụ được cung cấp tại Việt Nam, nhưng điều này không bao gồm việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thực hiện và tiêu thụ bên ngoài Việt Nam và các dịch vụ khác được thực hiện hoàn toàn bên ngoài quốc gia.
Nói cách khác, các nhà thầu nước ngoài không phải chịu các loại thuế này cho các khoản thanh toán nhận được cho các dịch vụ hoặc dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện và tiêu thụ bên ngoài Việt Nam.
Các khoản thanh toán tuân theo FCT bao gồm lãi suất, tiền bản quyền, phí dịch vụ, cho thuê, cho thuê, phí bảo hiểm, phí vận chuyển, v.v.
Không có thuế khấu trừ hoặc thuế chuyển tiền được áp dụng đối với lợi nhuận trả cho các cổ đông doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, thuế khấu trừ thuế TNDN năm phần trăm áp dụng cho lãi suất trả cho các khoản vay từ các thực thể nước ngoài. Một khoản vay ra nước ngoài được cung cấp bởi một số chính phủ hoặc các tổ chức bán chính phủ có thể được miễn thuế khấu trừ đối với tiền lãi khi có thỏa thuận đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và quốc gia có liên quan.
Tiền lãi trả cho trái phiếu và chứng nhận tiền gửi phát hành cho các thực thể nước ngoài phải chịu thuế khấu trừ năm phần trăm.
Ba cách tính FCT
Là một nhà thầu nước ngoài độc lập, ba tùy chọn sau đây có sẵn để thanh toán các loại thuế tương ứng.
Phương pháp khấu trừ
Nếu nhà thầu nước ngoài có tư cách thành lập thường trú tại Việt Nam hoặc nếu thời gian của dự án lớn hơn 182 ngày và nếu họ sử dụng hệ thống kế toán Việt Nam (VAS), số tiền tương ứng có thể được khấu trừ vào tổng doanh thu.
Người nộp thuế cần lưu ý rằng bên Việt Nam phải thông báo cho cơ quan thuế có liên quan rằng nhà thầu nước ngoài sẽ sử dụng phương pháp này trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Theo phương pháp này, nhà thầu nước ngoài được yêu cầu trả thuế TNDN ở mức 20% trên lợi nhuận ròng. Ngoài ra, nếu nhà thầu tham gia vào nhiều dự án tại Việt Nam và sử dụng phương pháp khấu trừ cho một dự án, thì nhà thầu cũng phải sử dụng phương pháp tương tự cho các dự án khác.
Phương pháp trực tiếp
Khai thuế trong trường hợp thanh toán thuế VAT được tính trực tiếp, dựa trên giá trị gia tăng và các khoản thanh toán thuế TNDN của tỷ lệ phần trăm doanh thu của nhà thầu. Bên Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài, ngoài việc nộp hồ sơ khai thuế và hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế có liên quan trực tiếp quản lý họ.
Hơn nữa, bên Việt Nam phải hoàn thành thủ tục đăng ký thuế để trả cho FCT thay mặt cho nhà thầu nước ngoài, hoặc nhà thầu phụ, trong vòng 20 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng.
Đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ để thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí, một bộ yêu cầu riêng được cung cấp cho các tuyên bố FCT.
Phương pháp lai
Phương pháp lai cho phép các nhà thầu nước ngoài đăng ký và thanh toán thuế VAT dựa trên phương pháp khấu trừ, nhưng cho phép thuế TNDN được trả theo phương pháp trực tiếp trên tổng doanh thu. Phương pháp này được cho phép nếu nhà thầu nước ngoài có tư cách thường trú tại Việt Nam hoặc hoạt động tại Việt Nam theo hợp đồng có thời hạn 182 ngày trở lên và duy trì hồ sơ kế toán tuân theo các quy định và hướng dẫn kế toán liên quan của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp này, bên Việt Nam có trách nhiệm gửi các thông báo cần thiết cho cơ quan thuế có liên quan tại thành phố nơi có văn phòng của nhà thầu nước ngoài trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Nhà thầu nước ngoài phải thanh toán FCT theo một trong hai phương thức được liệt kê dưới đây nếu họ làm việc như một nhà thầu liên doanh hoặc đối tác nước ngoài với một bên Việt Nam:
- Ban điều hành công ty hợp danh hoặc bên Việt Nam phải khai báo, thanh toán và quyết toán thuế VAT và thuế TNDN nếu các bên thành lập ban điều hành kế toán chi phí có tài khoản ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn hoặc nếu bên Việt Nam tiến hành kế toán và phân phối lợi nhuận cho các bên; hoặc là
- Nhà thầu nước ngoài có thể tự kê khai và tự nộp thuế bằng một trong ba phương pháp nêu trên, nếu các bên tham gia hợp tác bằng cách chia sẻ doanh thu hoặc sản phẩm, hoặc cùng thực hiện một công việc hợp đồng với mỗi bên tương ứng thực hiện một phần riêng biệt để xác định doanh thu tương ứng của riêng họ.
Miễn FCT và thỏa thuận thuế kép
Người nộp thuế cần lưu ý rằng VAT không được áp dụng khi hàng hóa được miễn thuế VAT, hoặc khi thuế VAT nhập khẩu được thanh toán khi nhập khẩu.
Ngoài ra, nguồn cung hoặc dịch vụ của ngành dầu khí phải chịu mức thuế 10% VAT. Vận chuyển quốc tế, giấy phép phần mềm máy tính, chuyển giao công nghệ và IPR được miễn thuế VAT.
Ngoài ra, thuế khấu trừ thuế TNDN có thể được miễn theo một số hiệp định thuế kép (DTA). Hầu hết các DTA đều có một điều khoản cho phép một nhà thầu nước ngoài yêu cầu một khoản tín dụng thuế ở nước họ cho FCT mà họ trả tại Việt Nam.
Nhà thầu và nhà tuyển dụng nên có kế hoạch trước
FCT có thể là một phần quan trọng của hợp đồng nếu một nhà thầu nước ngoài tham gia vào một dự án lớn. Tuy nhiên, nhà thầu có thể chọn tùy chọn nào phù hợp với họ miễn là họ đáp ứng các điều kiện bắt buộc.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm, tùy thuộc vào loại và quy mô dự án. Trong khi một hướng dẫn cơ bản, các nhà thầu và nhà tuyển dụng nước ngoài nên tìm kiếm lời khuyên chuyên nghiệp trước khi bắt tay vào dự án cụ thể.
The post Thuế nhà thầu nước ngoài của Việt Nam – 3 cách tính FCT appeared first on Kế Toán MVB | Dịch Vụ kế toán tại Hà Nội | Uy tín - Chất lượng.
source https://ketoanmvb.com/thue-nha-thau-nuoc-ngoai-cua-viet-nam-3-cach-tinh-fct.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét